– Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
– Lượng cây giống: 500 cây/ha (đối với bưởi chiết) hoặc 400 cây (đối với bưởi ghép).
3. Làm đất, trồng cây
3.1. Kỹ thuật làm đất.
– Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau quả toàn theo qui định.
– Đất phù hợp cho bưởi diễn là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giầu mùn, pH từ 6,0 – 6,5.
– Đào hố trồng cây với kích thước: 0,8 x 0,8 x 0,6 m. Sau khi bón phân lót dùng đất vét rãnh hoặc đất phù sa đắp ụ trên mặt hố cao 20 – 30cm, đường kính 0,8 – 1,0m. Công việc này phải thực hiện trước khi trồng từ 10 – 15 ngày.
3.2. Trồng cây
– Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc moi giữa hố lớn hơn bầu cây, đặt cây vào chỉnh cho cây đứng thẳng, mặt bầu cao bằng mặt ụ, lấp đất và ấn chặt xung quanh. Dùng mùn rác, cỏ khô ủ gốc và tưới đẫm sau khi trồng. Trong tháng đầu cần tưới đủ ẩm định kỳ 2 – 3 ngày/lần để bộ rễ phát triển tốt.
Chú ý:
Không làm đứt rễ, vỡ bầu (với cây chiết trồng xong cắm 2 cọc chéo 2 bên và dùng dây mềm buộc chặt để tránh long gốc khi có gió to).
– Mật độ trồng:
+ Bưởi chiết: Mật độ trồng là 4m x 5 m (tương đương khoảng 500 cây/ha)
+ Bưởi ghép: Mật độ trồng là 5m x 5 m (tương đương khoảng 400 cây/ha)
4. Bón phân
Sử dụng phân bón hợp lý, cân đối theo nhu cầu sinh trưởng của cây, ưu tiên phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho bưởi diễn.
4.1. Bón lót trước khi trồng:
Lượng bón và phương pháp bón như sau:
Loại phân Lượng bón Tỷ lệ bón (%) Ghi chú (kg/ha) (kg/hố) Phân hữu cơ ủ hoai mục 10.000 20/100 Bón trước khi trồng cây từ 10 – 15 ngày. Phân hữu cơ vi sinh 5.000 10/100 Super lân 500 1,0/100 Kali sulfat 250 0,5/100 NPK 1.000 2,0/100
Chú ý:
Ngoài sử dụng phân bón vào đất, phân bón lá cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong thời kỳ cây nuôi quả (tháng 5 – 9), nếu cây có biểu hiện sinh trưởng kém thì nên phun phân bón lá khoảng 1 tháng/1 lần để nuôi dưỡng bộ lá.
5. Kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa tạo tán, vệ sinh đồng ruộng.
5.1. Chăm sóc.
– Thường xuyên làm cỏ và tưới nước giữ ẩm cho cây. Chỉ sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nguồn nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải Công nghiệp, nước thải từ các Bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt, …) để tưới cho bưởi diễn.
– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp với tỉa lá già, lá bệnh, cắt tỉa cành tăm, cành vô hiệu đem tiêu hủy. Đảm bảo giữ cho bộ tán cây phát triển đều và thoáng.
– Sau khi cây đậu quả cần tiến hành tỉa bớt những quả ra đầu tiên và những quả nhỏ, quả kẹ ra sau cùng, chỉ để số lượng quả vừa phải theo độ lớn của cây. Chú ý không để quá nhiều quả sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng cây.
5.2. Kỹ thuật cắt tỉa, tạo tán:
Kỹ thuật cát tỉa tạo tán nên tập trung vào 3 thời kỳ chính sau:
– Sau thu hoạch: Là thời kỳ đốn tỉa mạnh nhất để diều chỉnh tán cây. Cắt bỏ các cành già, cành vô hiệu, cành bị sâu bệnh để chuẩn bị cho ra hoa.
– Cắt tỉa lộc thu: Thực hiện vào tháng 8 – 9 (khi lộc thu còn non, từ 3 – 4cm). Tỉa bớt lộc thu, chir để lại mỗ cành 1 -2 lộc thu to khỏe để định hình cành mang quả năm sau và cắt bỏ hết các cành vượt.
– Khống chế và tỉa bổ lộc đông:
+ Phòng lộc đông: Từ cuối tháng 10 dương lịch đến tháng 1 năm sau. Cần hạnh chế chăm sóc vườn, đặc biệt không tưới ẩm để phòng lộc đông và đón sinh trưởng xuân.
+ Loại bỏ lộc đông: Nếu lộc đông ra thì cần loại bỏ bằng 1 trong các biện pháp sau:
. Cắt tỉa lộc đông (nếu cây còn nhỏ), lưu ý phải cắt sát gốc.
. Có thể dùng Eetylen phun trực tiếp vào lộc đông để làm héo lộc.
Ngoài các thời gian đốn tỉa trên cần thường xuyên vệ sinh tỉa bỏ các cành tăm, cành vô hiệu (chủ yếu là cành hè), để làm thông thoáng tán cây.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Cây bưởi Diễn là cây ăn quả lâu năm, có nhiều giai đoạn sinh trưởng khác nhau trong năm. Tùy từng giai đoạn sinh trưởng và tình hình sâu bệnh phát sinh để thực hiện các biện pháp phòng trừ hợp lý.
6.1. Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:
– Sử dụng phân bón hợp lý cân đối giữa N,P,K để tăng sức chống chịu của cây trồng hạn chế sự gây hại của sâu bệnh.
– Cắt tỉa thông thoáng vườn cây nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh gây hại
– Thường xuyên kiểm tra ruộng vườn để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại.
– Dùng biện pháp thủ công: Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, rệp gây hại, bắt giết sâu non, trưởng thành khi mật độ sâu thấp. Riêng đối với sâu đục cành có thể phòng trừ bằng cách.
+ Tìm và cắt bỏ những cành non bị héo (mới có sâu đục) đem tiêu hủy.
+ Nếu phát hiện thấy lỗ đục trên cây, cành lớn có thể dùng dây thép nhỏ hoặc gai mây luồn theo vết đục trên cây vào diệt sâu non.
– Sử dụng bẫy bả protein để bắt trưởng thành ruồi đục quả trong giai đoạn cho quả.
6.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a. Giai đoạn lộc xuân, ra hoa – đậu quả (tháng 1- 4):
– Xử lý thuốc hóa học thế hệ mới, thuốc nguồn gốc sinh học khi mật độ sâu bệnh cao.
+ Sâu vẽ bùa:
Phun khi cây ra lộc non mới nhú (dài 1, 5 – 2 cm), mỗi đợt lộc phun 02 lần: mới ra lộc và lộc rộ bằng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Catex 1.8EC, Reasgant 2WG, Song Mã 24,5EC, Soka 24.5EC, Abatox 1.8EC, Brightin 4.0EC…), hoạt chất Emamectin benzoate (Silsau super 3EC, Susupes 1.9EC, Tasieu 2WG…), hoạt chất Lufenuron (Match 050EC,…), hoạt chất Matrine (Agri-one 1SL, Sokupi 0.36SL…), hoạt chất Petroleum spray oil (Dầu khoáng DC 98.8EC…).
+ Rệp vẩy đen:
Xử lý thuốc khi 20% lá bị hại cấp 1- 2 bằng các loại thuốc có hoạt chất Chlorantraniliprole (DupontTM Prevathon 5SC, DupontTM Prevathon 30WDG, …), hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Catex 1.8EC, Reasgant 2WG, Song Mã 24,5EC, Soka 24.5EC, Abatox 1.8EC, Brightin 4.0EC…), hoạt chất Thiamethoxam (Actara 25WG…), hoạt chất Spinetoram (Radiant 60SC…)..
+ Nhện hại:
Đối với nhện đỏ phun phòng trừ khi mật độ 3 – 5 con/lá. Đối với nhện trắng gây rám quả thì phun phòng trừ khi quả mới hình thành và phun nhắc lại sau 7 ngày bằng các loại thuốc có hoạt chất Emamectin benzoate (Rolam 50WP, Silsau super 5WP, Dylan 2EC,…), hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Catex 1.8EC….).
+ Rầy chổng cánh:
Phòng trừ khi 10 – 15% số chồi (búp) có rầy non hại cấp 1 – 2 hoặc mật độ rầy trưởng thành cao, xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam ( Actara 25WWG, Fortaras 25WG, …), phun dầu khoáng DC – Tronplus 980EC, Catex 1.8EC , SK, …
+ Bọ trĩ hại hoa:
Phun khi mật độ bọ trĩ từ 3 -5 con/hoa trở lên xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Reasgant 2WG, Soka 24.5EC, Brightin 4.0EC…), hoạt chất Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Tasieu 2WG, Angun 5EC,…), hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, …),
+ Bệnh loét:
Phun khi cây mới ra lộc non, sau tắt hoa và thời kỳ quả non bằng thuốc có hoạt chất Copper Oxychloride + Steptomycin (Batocide 12WP,…), hoạt chất Fosetyl Aluminium (Alliette 800WG, Juliet 80WWP, …), hoạt chất Copper Hydroxide (Champion 37.5SC, DuPontTM KocideÒ 46.1WG…) .
– Biện pháp phòng trừ: Tương tự các giai đoạn trước.
d. Giai đoạn lộc đông – thu hoạch (tháng 10 – 12):
– Các đối tượng sâu bệnh cần chú ý: Sâu vẽ bùa, rệp, nhện đỏ.
– Biện pháp phòng trừ: Tương tự các giai đoạn trước.
Chú ý:
Khi sử dụng thuốc BVTV phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo đủ thời gian cách ly trước khi thu hoạch theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.
7. Thu hoạch.
Khi vỏ quả bắt đâù chuyển sang mầu vàng tiến hành thu hoạch tỉa dần (quả to trước, quả bé sau). Chú ý cắt cao cuống để lại 2 – 3 lá bảo quản nơi khô mát trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ. Dụng cụ thu hoạch đảm bảo hợp vệ sinh.